Hi vọng chúng sẽ giúp bạn nâng cao kỹ năng phát âm tiếng Nhật của mình!

Trọng âm trong tiếng Nhật

Trong ngữ âm tiếng Nhật thì trọng âm hay còn gọi là âm nhấn, đối với giao tiếp thì nó đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Bởi trong tiếng Nhật có khá nhiều từ đồng âm, chúng ta phải dựa vào trọng âm khi giao tiếp để có thể phân biệt chúng. Ví dụ như từ  はし – 橋 – hаѕhi:

  • Nếu trọng âm rơi vào âm thứ 2, đọc là /há sì/ thì sẽ có nghĩa là cây cầu.
  • Nếu trọng âm rơi vào âm thứ 1, đọc là /hà sí/ thì lại có nghĩa là đôi đũa.

Ngoài ra, ở mỗi vùng khác nhau thì cách phát âm tiếng Nhật cũng sẽ khác nhau. Người ở Tokyo sẽ phát âm khác với người ở Osaka. Do đó, đôi khi các bạn sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật với người đến từ những địa phương khác nhau. Để khắc phục tình trạng này thì bắt buộc bạn phải luyện nghe thật nhiều khi học tiếng Nhật.

Trường âm trong tiếng Nhật

Trong ngữ âm tiếng Nhật thì trường âm là cách phát âm một âm tiết dài ra để làm thay đổi ý nghĩa của một từ. Cách viết trường âm khi học chữ Katakana là chúng ta sử dụng dấu gạch ngang “-”. Một số ví dụ để bạn hiểu rõ hơn về trường âm trong tiếng Nhật:

  • ゆき [uki] : tuyết / ゆうき [yuuki]: dũng khí
  • え [e]: bức tranh /  ええ[ee]: vâng, dạ
  • とる [toru] : chụp hình / とおる [tooru] : chạy (xe, tàu)
  • ここ [koko]: ở đây / こうこう [kookoo]: hiếu thảo

Khuất âm trong tiếng Nhật

Khuất âm trong tiếng Nhật chính là từ []. Chúng ta có thể dễ dàng nhận biết khuất âm khi viết vì chúng sẽ được viết nhỏ hơn các chữ cái thông thường. Nếu khuất âm đi kèm với những chữ cái khác thì chúng được viết thấp hơn và hơi lệch về phía bên trái (chẳng hạn: きっさてん (kissaten): quán giải khát). Ngữ âm trong tiếng Nhật, khuất âm thường sẽ xuất hiện trong những chữ mà kế tiếp chúng là các hàng か (ka); ぱ (pa); さ (sa); た (ta).

Những điều cần biết về ngữ âm tiếng Nhật

Ảo âm trong tiếng Nhật

Ảo âm là những từ mà khi thêm chúng vào phía sau một từ khác thì sẽ làm thay đổi cách phát âm của từ đó. Ảo âm cũng được phân biệt bằng cách viết chúng nhỏ hơn kích thước bình thường của một chữ cái. Một số ảo âm trong hiragana là: các từ [], [], [], trong katakana là các nguyên âm: [], [], [], [] và [].

Âm nối trong tiếng Nhật

Trong ngữ âm tiếng Nhật, từ là một âm nối và chúng được đọc tương tự như chữ [n] trong tiếng Việt. Ví dụ: ごう [bangou] : số, じか [jikan] : thời gian, ごは [gohan] : bữa ăn. Âm nối sẽ được đọc thành [m] nếu sau nó là các âm thuộc dãy [b], [m] và [p]. Ví dụ: さぽ [sampo] : tản bộ, こばん [komban] : tối nay, にほばし [nihombashi] : cầu Nhật Bản.

Ngữ điệu khi giao tiếp của người Nhật

Ngữ điệu khi giao tiếp tiếng Nhật sẽ rất khác nhau tùy theo từng loại câu. Câu hỏi thì sẽ cao giọng ở cuối câu, câu khẳng định thì đều từ đầu tới cuối, câu cảm thán thì sẽ thấp giọng ở cuối câu. Luyện nghe tiếng Nhật thường xuyên sẽ giúp bạn cải thiện khả năng phát âm cũng như điều chỉnh ngữ điệu. Từ đó, có thể phát âm chuẩn và hay như người bản xứ.

Với những kiến thức căn bản về ngữ âm trong tiếng Nhật mà chúng tôi cung cấp ở trên, hi vọng sẽ có thể hỗ trợ cho quá trình học giao tiếp tiếng Nhật của các bạn. Tuy nhiên, để có thể chinh phục một ngôn ngữ mới thì các bạn sẽ cần phải cố gắng rất nhiều, kiên trì luyện tập và học hỏi từng hỏi. Chúc các bạn sẽ sớm thành thạo giao tiếp tiếng Nhật!