Kính ngữ là gì? Có mấy loại kính ngữ trong tiếng Nhật?

Kính ngữ là một hình thức giao tiếp để thể hiện sự tôn kính dành cho đối phương. Do đó, tùy vào đối tượng, bối cảnh và mục đích giao tiếp mà sẽ có những ngôn từ phù hợp để sử dụng. Kính ngữ tiếng Nhật giao tiếp được chia thành 3 loại:

  • Tôn kính ngữ: dùng để nói về trạng thái/ hành động của những người trên mình như là thầy cô, cấp trên.
  • Khiêm nhường ngữ: dùng để nói về trạng thái/ hành động của chính bản thân người nói, thể hiện thái độ khiêm nhường với đối phương.
  • Lịch sự ngữ: là từ ở thể 「です」「ます」, dùng được trong mọi trường hợp để thể hiện thái độ lịch sự, tôn trọng.

Kính ngữ  tiếng Nhật các mức độ lịch sự

Có 3 mức độ lịch sự để sử dụng các thể kính ngữ phù hợp như sau:

  • Trường hợp giữa 2 người có mối quan hệ thân thiết với nhau như trong gia đình giữa cha mẹ với con cái, giữa anh chị em với nhau hoặc giữa các đồng nghiệp, bạn bè… thì có thể sử dụng thể ngắn.
  • Trường hợp cần thể hiện sự tôn trọng ở mức độ vừa phải như khi nói chuyện với những người có quen biết nhưng không quá thân thiết, địa vị ngang bằng nhau (nhân viên phục vụ, thu ngân…); người dưới nói với người trên có quan hệ thân thiết… thì chúng ta sẽ sử dụng thể ~masu (丁寧語 – Teineigo).
  • Trường hợp thứ 3 cần thể hiện thái độ tôn kính, trang trọng như khi nói chuyện với người lớn tuổi hơn, với khách hàng, đối tác, với các nhà tuyển dụng khi xin việc…

Cách chia thể kính ngữ trong tiếng Nhật

Động từ - Danh từ và Tính từ khi chuyển sang thể kính ngữ trong tiếng Nhật sẽ có cách chia riêng như sau:

Động từ

Cách 1: Trước động từ thể  ます thì các bạn thêm vào  お, tiếp đến bỏ ます và thêm になる(なりま). Nếu chuyển sang thể sai khiến thì bỏ になります, thêm vào sau động từ ください. Ví dụ như Xin hãy đợi một chút ạ: 少々お待たせください.

Cách 2: Chuyển sang thể bị động thì động từ cần chia cũng trở thành dạng kính ngữ.

Danh từ và Tính từ

Với những danh từ thuần Nhật thì trong văn hóa giao tiếp của người Nhật, bạn chỉ cần thêm vào phía trước danh từ “お”. Còn những danh từ Hán Nhật thì thêm ご vào phía trước danh từ. Thông thường người Nhật rất ít khi chuyển tính từ sang thể kính ngữ, nhưng trong một số trường hợp bắt buộc phải chuyển thì các bạn chỉ cần thêm お/ご vào trước tính từ.

Một số kính ngữ thường được sử dụng

さん (san) :

Kính ngữ phổ biến nhất trong tiếng Nhật, được sử dụng trên mọi lứa tuổi. Bạn gần như có thể ghép さん với mọi tên gọi.

ちゃん (chan):

Đy là kính ngữ được dùng để thể hiện thái độ quý mến, yêu thương, thường được người Nhật dùng nhiều với trẻ em hoặc khi nhắc đến người yêu, bạn bè, một động vật dễ thương…

君【くん】(kun):

Kính ngữ này thường dùng để gọi nam giới, tượng tự như ちゃん nhưng chủ yếu được dùng trong trường hợp thầy giáo trò chuyện với học sinh nữ.

様【さま】(sama):

Khi nói さま thể hiện thái độ tôn trọng rất cao, chủ yếu được dùng trong những cuộc giao tiếp với những người có địa vị cao hơn mình, với đối tác, khách hàng… 

Kính ngữ trong tiếng Nhật không chỉ được sử dụng trong giao tiếp trực diện mà còn có thể hiện diện trong đề thi của kỳ thi JLPT. Vì vậy, học kính ngữ không chỉ giúp các bạn thể hiện thái độ lịch sự khi giao tiếp mà còn có thể nâng cao điểm số nếu các bạn có tham gia một kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Nhật nào đấy! Thế nên, nếu bạn đang tìm hiểu về văn hóa giao tiếp của người Nhật thì hãy học kính ngữ luôn đi nhé!