Nhật Bản nổi tiếng là đất nước có nền văn hoá đặc sắc, chính vì thế mà trong lời chào của họ cũng vô cùng độc đáo. Và tùy từng trường hợp mà sử dụng câu chào khác nhau.
Khái quát về câu chào hỏi trong văn hóa Nhật Bản
Không còn quá xa lạ đối với những ai quan tâm tới xứ sở hoa anh đào, từ aisatsu (挨 拶) là câu chào hỏi tiếng Nhật. Không ít các nền văn hoá lời chào của họ chỉ thông qua một lời nói xin chào, nụ cười hay chỉ bằng một cái gật đầu nhẹ.
Tuy nhiên, đối với người Nhật Bản lời chào đối với họ không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là để chào hỏi. Chỉ với vấn để chào hỏi, họ đã được dạy và ghi nhớ ngay từ khi còn nhỏ bởi trong tiềm thức của người Nhật thì aisatsu (挨 拶) rất quan trọng.
Bởi lẽ lời chào không những thể hiện thái độ tôn trọng mà trong các môi trường tập thể như môi trường làm việc thì lời chào có thể đóng vai trò tạo ra một môi trường thân thiện, tích cực và thúc đẩy sự giao tiếp giữa các đồng nghiệp.
Và một nên được lưu ý, đặc biệt là với những người sẽ tiếp xúc trong môi trường có nhiều người Nhật, họ sẽ rất ít khi chào hỏi bằng cách bắt tay hay bằng cái cúi chào. Nên hãy cân nhắc khi chào hỏi với người Nhật nhé.
10 câu chào hỏi tiếng Nhật phổ biến
Dưới đây là 10 câu chào hỏi tiếng Nhật phổ biến được sử dụng nhiều nhất khi giao tiếp trong tiếng Nhật. Chúng ta nên học thuộc để có thể phản xạ giao tiếp mọi lúc mọi nơi như người bản địa nhé.
1. Konnichiwa
Đây là câu chào phổ thông trong tiếng Nhật và cũng thường được hay nhắc tới. Câu chào này mang tính chung chung và khá phổ biến được sử dụng để chào vào thời điểm ban ngày khi gặp ai đó. Bên cạnh đó, đây cũng là câu chào mở đầu trong các email, thư từ.
2. Ohayō gozaimasu
Bạn có thể sử dụng câu chào này vào buổi sáng khi muốn chào hỏi ai đó và thường được sử dụng trước 12 giờ trưa. Tuy nhiên, với bạn bè thân thiết hay người nhà, câu chào này có thể được rút gọn lại thành おはよう(ohayo).
Thế nhưng, khi gặp người quen hay cấp trên bạn nên sử dụng cụm từ đầy đủ để thể hiện tính lịch sự nhất. Một số doanh nghiệp tại Nhật, người ta sử dụng câu chào này cho cả ngày hoặc vào chào hỏi đầu tiên với ai đó trong một ngày.
3. Konbanwa
Đây là câu chào bạn có thể sử dụng sau 6 giờ chiều, nghĩa của câu chào này được hiểu là chào buổi tối hoặc tối nay. Câu chào này không quá trang trọng như Konnichiwa hay ohayo gozaimasu nên hầu hết mọi người đều sử dụng câu chào này với người thân quen.
4. Oyasuminasai
Được dịch ra với nghĩa "Nghỉ ngơi" hay "Hãy nghỉ ngơi" tuy nhiên đây là câu chúc ngủ ngon. Với những người thân thiết, có thể nói ngắn gọn đơn giản hơn: 「おやすみ」(oyasumi).
5. Moshi moshi & osewa
Lời chào này được dùng riêng cho việc nghe điện thoại. Bạn sẽ thường được nghe moshi moshi khi nghe điện thoại khi bắt đầu trò chuyện.
Thế nhưng để tăng tính lịch sự khi chào hỏi qua điện thoại, bạn có thể nối hai (は い) hoặc vâng, theo sau là tên bạn hoặc công ty của bạn rồi tên bạn, nên sử dụng cách chào này trong các gọi kinh doanh hay gặp gỡ đối tác.
Để thể hiện sự đánh giá cao về mối quan hệ đang giao tiếp, khi nói chuyện qua điện thoại một người gọi kinh doanh sẽ thường nói osewa ni natte orimasu (お世話になっております)
6. Ittekimasu & itterasshai
Khi chỉ rời đi trong thời gian ngắn và sẽ quay trở lại liền như rời đi khỏi nhà hoặc văn phòng người ta sẽ thường sử dụng câu Ittekimasu mang nghĩa là " tôi sẽ đi và quay lại". Và người ở lại có thể trả lời bằng câu itterasshai dịch ra là " vui lòng đi và quay lại". Câu chào này được sử dụng hàng ngày nhưng chỉ trong trường hợp rời khỏi nhà hoặc văn phòng và sẽ quay trở lại liền.
7. Tadaima & okaeri
Đây cũng là một dạng câu chào mang tính đối đáp, trao đổi khi trở về nhà hoặc đến văn phòng. Tadaima hoặc tadaima modorimashita là câu nói của trở về, câu này dịch ra nghĩa là giờ tôi đã quay lại rồi đây. Người chào đón sẽ đáp lại bằng câu okaeri, hoặc okaerinasai có nghĩa là chào mừng đã trở lại.
8. Otsukaresama desu
Otsukaresama desu là lời chào được sử dụng rộng rãi ở môi trường làm việc. Tuy nhiên khá là khó để xác định nghĩa chính xác của câu chào này, động từ gốc tsukareru (疲れる) có nghĩa là mệt mỏi. Đây cũng được xem như là một dấu hiệu nhận biết được sự khó khăn, mệt mỏi và hỗ trợ trong công việc. Chính vì thế mà Otsukaresama desu thường được nói sau khi làm việc.
9. Yōkoso & irasshaimase
Khi đến sân bay Nhật Bản yōkoso có lẽ là thứ đầu tiên bạn được nghe hoặc nhìn thấy, từ này dịch ra có nghĩa là chào mừng. Tại các cửa hàng Nhật Bản, bạn sẽ được đón tiếp nhiệt tình bởi irasshaimase, đây được xem như là sự chào đón nồng nhiệt nhất mà không cần phải đáp lại.
10. Hajimemashite
Lời chào này được sử dụng trong trường hợp khi gặp ai đó lần đầu tiên của người Nhật. Khi dịch ra nó mang nghĩa tương đương với "Rất vui được gặp anh/chị".
Những lưu ý khi chào hỏi tại Nhật Bản
Khi chào hỏi người Nhật bạn lưu ý hãy giữ thẳng lưng, cổ được nâng cao vừa phải để luôn trong tư thế ngẩng cao đầu, nửa thân trên nhẹ nhàng hướng về trước, thân dưới giữ thẳng.
Khi cúi chào mắt chúng ta sẽ nhìn xuống phía dưới, đặc biệt cúi người càng lâu thì sẽ càng thể hiện được sự tôn trọng người đối diện.
Ngoài ra cách chào đối với nam và nữ cũng sẽ có sự khác nhau, nếu như nam thì 2 tay đặt dọc theo thân, nếu nữ thì đặt 2 tay ở vạt áo trước thành chữ V, bàn tay phải đặt trên bàn tay trái.
Ngoài ra tùy vào đối tượng mà chúng ta chào hỏi sẽ có những quy tắc khác nhau nữa, bạn hãy đọc tiếp các bài viết sau của Mitaco để khám phá những điều thú vị đó nhé.
10 câu chào hỏi tiếng Nhật mà Mitaco chia sẻ phía trên hoàn toàn là những câu chào phổ biến được người Nhật sử dụng xuyên suốt. Tuy nhiên tuỳ trường hợp, ngữ cảnh mà bạn cân nhắc sử dụng câu chào sao cho hợp lí nhé. Chúc các bạn thành công.